Science & Technology Development Journal: NATURAL SCIENCES

An official journal of University of Science, Viet Nam National University Ho Chi Minh City, Viet Nam

Skip to main content Skip to main navigation menu Skip to site footer

 Original Research

HTML

443

Total

158

Share

Chemical constituents of aerial parts of Mussaenda Recurvate






 Open Access

Downloads

Download data is not yet available.

Abstract

The genus Mussaenda belongs to the family Rubiaceae with about 160 species. These species are widespread in tropical and subtropical zones. In Vietnam, the genus contains 27 species. Several plants of this genus were used in the folk medicine for the treatment of different diseases. Mussaenda plants are a rich source of saponins, terpenoids, iridoids and flavonoids… These compounds have shown the potential significant biological effects as anti-inflammatory, antioxidant, and anticancer activities. Up to now there is no report on phytochemical composition and biological activities of Mussaenda recurvata. In this paper, we have reported the isolation and structural determination of six compounds from Mussaenda recurvata. Aerial parts of Mussaenda recurvate were collected and exhaustively extracted with ethanol to yield the crude extract. The extract was suspended in water and successively partitioned with n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate to yield extracts, respectively. The isolation was performed using column chromatography on silica gel. Their chemical structures were elucidated by HRESI-MS, 1D, 2D-NMR and compared their NMR data with the ones in the literature. Six compounds, including 5-hydroxymethylfurfural (1), oleanolic acid (2), 12β-hydroxy-5α-pregn-16-ene-3,20-dione (3), β-sitosterol-D-glucopyranoside (4), 3-O-α-L-rhamnopyranosyl quinovic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (5) and mussaendoside Q (6), were isolated from the ethyl acetate extract of aerial parts of Mussaenda recurvate. These compounds were reported for the first time in M. recurvate although they were known in other plants.

GIỚI THIỆU

Chi Bướm bạc ( Mussaenda thuộc họ Cà phê Rubiaceae, trên thế giới có khoảng 160 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Á, Australia và Đông Nam 1 . Việt Nam có 27 loài Bướm bạc được ghi nhận bởi Phạm Hoàng Hộ 2 , một số loài được sử dụng làm cảnh, ngoài ra có 6 loài được sử dụng trong y học cổ truyền làm thuốc điều trị các bệnh khác nhau như đau họng và các bệnh lý liên quan đến dạ dày 3 . Các nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy một số loài của chi Mussaenda có hiện diện của các nhóm hợp chất như iridoid, triterpenoid, flavonoid 4 , 5 , 6 …Một số hợp chất này cho thấy có tác dụng kháng viêm, giảm đau, chống oxy hóa, gây độc tế bào 7 , 8 . Bướm bạc đài cong Mussaenda recurvata là loài mới được phát hiện ở khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa vào năm 2017 9 . Đến nay chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này. Bài báo này trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất phân lập từ phần trên mặt đất cây Bướm bạc đài cong.

VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu

Phần trên mặt đất cây Bướm bạc đài cong Mussaenda recurvata được thu hái vào tháng 3 năm 2020 ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam và định danh tên khoa học bởi TS. Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới. Mẫu sau khi thu hái, rửa sạch, loại bỏ phần hư hại, phơi khô, nghiền thành bột, ngâm chiết với ethanol.

Hóa chất và thiết bị

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Bruker Avance 500 MHz. Sắc ký lớp mỏng GF 60 F 254 tráng sẵn. Sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha thường (240‒430 mesh), các hóa chất sử dụng là ethanol (EtOH), methanol (MeOH), n- hexane, dichloromethane (CH 2 Cl 2 ), chloroform (CHCl 3 ), ethyl acetate (EtOAc). Các vết trên bản mỏng được phát hiện bằng đèn tử ngoại, dung dịch H 2 SO 4 10% trong EtOH, nung nóng bản ở khoảng 120 °C cho đến khi hiện vết.

Chiết xuất và phân lập

Từ 6,0 kg mẫu, ngâm chiết với EtOH (4 x 40 lít), dịch chiết được cô quay ở áp suất kém, thu được cao EtOH (420 g). Phân tán cao vào nước cất, lần lượt chiết lỏng–lỏng với các dung môi n -hexane, dichloromethane, EtOAc thu được các cao tương ứng n -hexane (95 g), CH 2 Cl 2 (130 g), EtOAc (80 g) và H 2 O (70 g). Cao EtOAc (80 g) được sắc ký cột (SKC) silica gel pha thường với hệ dung môi n -hexane: EtOAc (20:1; 10:1; 5:1; 1:1; 100%), sau đó EtOAc: MeOH (20:1; 10:1, 5:1, 1:1, 100%), kiểm tra các vết giống nhau trên sắc ký lớp mỏng thu được 8 phân đoạn E1–E8. Phân đoạn E2 (9,5 g), được SKC silica gel giải ly với n -hexane-EtOAc (15:1, 10:1, 5:1) thu được 3 phân đoạn (E2.1–3). Tiếp tục SKC phân đoạn E2.1 hệ dung môi n -hexane: EtOAc (8:1) thu được hợp chất 1 (5 mg). Phân đoạn E2.2 được SKC nhiều lần với hệ dung môi n -hexane: EtOAc (2:1) thu được hợp chất 2 (9,0 mg). Phân đoạn E4 (22,0 g) được SKC với hệ dung môi EtOAc: MeOH (20:1; 10:1, 5:1, 1:1, 100%) thu được 4 phân đoạn (E4.1–E4.4). Phân đoạn E4.1 (2,5 g) được SKC nhiều lần với hệ dung môi giải ly CHCl 3 : MeOH (10:1) thu được hợp chất 3 (6 mg). Trong phân đoạn E.4.3 (5,2 g) có xuất hiện kết tủa, lọc kết tủa, kết tinh lại trong dung môi CHCl 3 : MeOH (1:1) thu được hợp chất 4 (150 mg). Phân đoạn E6 (15 g) được thực hiện SKC silica gel pha thường với hệ dung môi giải ly EtOAc: MeOH (10:1; 5:1; 1:1; 100%) thu được 5 phân đoạn (E6.1–E6.5). Phân đoạn E6.2 (3,4 g) tiếp tục được SKC hệ dung môi n -hexane: CHCl 3 : MeOH (1:3:1) thu được hợp chất 5 (8.9 mg). Phân đoạn E6.4 (4,6 g) được thực hiện SKC silica gel pha thường hệ dung môi n -hexane: CHCl 3 : MeOH (5:1→0:1) thu được 3 phân đoạn (E6.4.1–E6.4.3). Hợp chất 6 (8,5 mg) thu được từ phân đoạn E6.4.2 (1,1 g) qua quá trình SKC nhiều lần hệ dung môi n -hexane:CHCl 3 :MeOH (0,2:2:1).

5-Hydroxymethylfurfural (1) : dạng dầu, 1 H-NMR (500 MHz, CDCl 3 ), δ (ppm), J (Hz): 9,60 (1H, s, H-6); 7,51 (1H, d 3,5 H-3); 6,52 (1H, d; 3,5 H-4) và 4,72 (3H, s H 2 -7). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl 3 ), (ppm): 178,2 (C-6); 162,7 (C-5); 151,8 (C-2); 125,1 (C-3); 108,9 (C-4) và 56,7 (C-7)

Oleanolic acid (2) : bột màu trắng, 1 H-NMR (500 MHz, CDCl 3 ), δ (ppm), J (Hz): 3,23 (1H, dd, 5,0; 12,0; H-3); 5,28 (1H, t, 3,5; H-12); 1,13 (3H, s, H-27); 0,98 (3H, s, H-23); 0,91 (3H, s, H - 29); 0,93 (3H, s, H-30); 0,91 (3H, s, H-25); 0,76 (3H, s, H-26) và 0,77 (3H, s, H-24). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl 3 ), (ppm): 38,7 (C-1); 27,2 (C-2); 79,0 (C-3); 38,9 (C-4); 55,2 (C-5); 18,3 (C-6); 33,8 (C-7); 39,3 (C-8); 47,6 (C-9); 37,1 (C-10); 23,4 (C-11); 122,5 (C-12); 143,7 (C-13); 41,1 (C-14); 27,7 (C-15); 23,0 (C-16); 46,4 (C-17); 41,6 (C-18); 45,9 (C-19); 30,7 (C-20); 32,6 (C-21); 32,4 (C-22); 28,1 (C-23); 15,5 (C-24); 15,3 (C-25); 15,3 (C-25); 25,9 (C-27); 181.9 (C-28) và 33,0 (C-29).

12β-Hydroxy-5α-pregn-16-ene-3,20-dione (3) : bột màu trắng, 1 H-NMR (500 MHz, CDCl 3 ), δ (ppm), J (Hz): 6,11 (1H, dd; 3,5; 2,0, H-16); 3,67(1H, dd; 10,5; 5,0; H-12); 2,37 (3H, s, H 3 -21); 1,04 (3H, s, H 3 -19) và 0,90 (3H, s, H 3 -18). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl 3 ), (ppm): 38,1 (C-1); 38,2 (C-2); 199,0 (C-3); 44,5 (C-4); 46,6 (C-5); 29,5 (C-6); 29,4 (C-7); 32,5 (C-8); 52,6 (C-9); 35,7 (C-10); 28,7 (C-11); 73,4 (C-12); 52,1 (C-13); 53,8 (C-14); 32,1 (C-15); 148,6 (C-16) 155,4 (C-17); 11,3 (C-18); 11,7 (C-19); 211,5 (C-20) và 26,7 (C-21).

β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (4) : bột màu trắng, 1 H-NMR (500 MHz, DMSO- d 6 ), δ (ppm), J (Hz): 3,06 (1H, m; H-3); 5,32 (1H, d, 3,0; H-6); 0,65 (3H, , H-18); 0,99 (3H, , H-19); 0,95 (3H, d, 6,5; H-21); 0,84 (3H, d, 6,5; H-26); 0,82 (3H, d, 6,0; H-27); 0,82 (3H, t, 6,0; H-29); 4,22 (1H, d, 7,5; H-1'); 2,99 (1H, m; H-2'); 3,02 (1H, m; H-3'); 3,06 (1H, m; H-4'); 3,46 (1H, m; H-5'); 341 (1H, m; H-6'a) và 3,66 (1H, dd; 6,0; 12,0 H-6'b). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO- d 6 ), (ppm): 36,8 (C-1); 29,2 (C-2); 76,7 (C-3); 38,3 (C-4); 140,4 (C-5); 121,1 (C-6); 31,3 (C-7); 31,4 (C-8); 49,5 (C-9); 36,2 (C-10); 20,5 (C-11); 39,1 (C-12); 41,8 (C-13); 56,1 (C-14); 23,8 (C-15); 27,7 (C-16) 55,4 (C-17); 11,7 (C-18); 19,0 (C-19); 36,2 (C-20); 18,5 (C-21); 33,3 (C-22); 25,5 (C-23); 45,1 (C-24); 28,7 (C-25); 18,9 (C-26); 19,4 (C-27); 22,6 (C-28); 11,6 (C-29); 100,7 (C-1'); 73,4 (C-2'); 76,7 (C-3'); 70,1 (C-4'); 76,9 (C-5') và 61,1 (C-6').

3- O- α - L-Rhamnopyranosylquinovic acid 28- O- β-D-glucopyranosyl ester (5): bột màu trắng, 1 H-NMR (500 MHz, DMSO- d 6 ), δ (ppm), J (Hz): 2,96 (1H, dd; 11,5; 4,5; H-3); 5,48 (1H, brs, H-12) 0,90 (3H, s, H-23); 0,70 (3H, s, H-24); 0,87 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-26); 0,82 (3H, d, 6,0; H-29) và 0,86 (3H, d, 6,0; H-30); 4,58 (1H, s; H-1'); 3,37 (1H, m; H-2'); 3,61 (1H, m; H-3'); 3,08 (1H, m; H-4'); 3,50 (1H, m; H-5'); 1,09 (3H, d, 6,0; H-6'); 5,24 (1H, d, 8,0; H-1''); 3,08 (1H, m; H-2''); 3,14 (1H, m; H-3''); 3,11 (1H, m; H-4''); 3,18 (1H, m; H-5''); 3,45 (1H, dd, 11,0; 5,0; H-6''a) và 3,59 (1H, dd, 11,0; 1,5; H-6''b). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO- d 6 ), (ppm): 38,4 (C-1); 28,9 (C-2); 87,4 (C-3); 39,8 (C-4); 54,9 (C-5); 17,1 (C-6); 36,2 (C-7); 40,0 (C-8); 46,1 (C-9); 36,3 (C-10); 22,4 (C-11); 128,4 (C-12); 131,8 (C-13); 55,2 (C-14); 29,6 (C-15); 25,4 (C-16) 47,7 (C-17); 53,5 (C-18); 38,3 (C-19); 36,4 (C-20); 18,5 (C-21); 35,4 (C-22); 28,2 (C-23); 16,4 (C-24); 16,0 (C-25); 18,1 (C-26); 176,1 (C-27); 175,1 (C-28); 17,4 (C-29); 20,9 (C-30); 102,7 (C-1'); 72,1 (C-2'); 70,8 (C-3'); 70,7 (C-4'); 68,4 (C-5'); 17,6 (C-6'), 94,0 (C-1''); 72,3 (C-2''); 76,5 (C-3''); 69,6 (C-4''), 77,6 (C-5'') và 60,7 (C-6'').

Mussaendoside Q (6): bột màu trắng, 1 H-NMR (500 MHz, DMSO- d 6 ), 13 C-NMR (125 MHz, DMSO- d 6 ), (ppm) (xem Table 1 )

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Từ cao EtOAc phần trên mặt đất của cây Bướm bạc đài cong Mussaenda recurvata qua quá trình sắc ký cột đã phân lập và xác định cấu trúc 6 hợp chất, 5-hydroxymethylfurfural (1) , oleanolic acid (2) , 12β-hydroxy-5α-pregn-16-ene-3,20-dione (3), β-sitosterol-D-glucopyranoside (4) , 3- O- α - L-rhamnopyranosylquinovic acid 28- O- β-D-glucopyranosyl ester (5), mussaendoside Q (6) ( Figure 1 )

Figure 1 . Cấu trúc hóa học của hợp chất 1-6

Hợp chất 1:

Phổ 1 H-NMR (CDCl 3 ) của 1 cho các tín hiệu cộng hưởng của hai proton vòng furan [7,51 (1H, d, 3,5 Hz; H-3); 6,52 (1H, d, 3,5 Hz; H-4], nhóm oxymethylene ở [4,72 (2H, s, H-7); một tín hiệu của nhóm aldehyde tại 9,60 (1H, s, H-6). Phổ 13 C-NMR (125 MHz, CDCl 3 ) cho tín hiệu cộng hưởng cặp carbon olefin taị δ C [125,1 (C-3); 108,9 (C-4)], hai tín hiệu carbon tứ cấp tại [δ C 162,7(C-5); 151,8 (C-2)] cùng tín hiệu carbon aldehyde ở δ C 178,2 (C-6) và carbon oxymethylene δ C 56,7 (C-7). Cấu trúc hóa học của 1 được đề nghị là 5-hydroxymethylfurfural do sự phù hợp các số liệu NMR với tài liệu tham khảo 10 .

Hợp chất 2:

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 2 cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 1 proton carbinol ở 3,23 (1H, dd, 12,0; 5,0 Hz; H-3) ], 1 proton nối đôi 5,28 (1H, t, 3,5 Hz; H-12)], ở vùng từ trường cao có tín hiệu của 7 nhóm methyl [ 1,13 (3H, s, H-27); 0,98 (3H, s, H-23); 0,91 (3H, s, H - 29); 0,93 (3H, s, H-30); 0,91 (3H, s, H-25); 0,76 (3H, s, H-26) và 0,77 (3H, s, H-24)], 3 nhóm methine và 10 nhóm methylene trong vùng 0,7‒2,9 ppm. Phổ 13 C-NMR kết hợp với DEPT của hợp chất 2 cho các tín hiệu ứng với 30 carbon gồm 1 carbon carbonyl 181,9 (C-28), 1 carbon oxymethine ở 79,0 (C-3), 1 carbon olefin bậc ba 122,5 (C-12), 1 carbon olefin bậc bốn 143,7 (C-13), 7 nhóm methyl [ 33,0 (C-29); 28,1 (C-23); 25,9 (C-27); 23,5 (C-30); 17,1 (C-26); 15,5 (C-24) và 15,3 (C-25)], 10 carbon methylene [ 45,9 (C-19); 38,7 (C-1); 32,6 (C-21); 33,8 (C-7); 32,4 (C-22); 27,7 (C-15); 27,2 (C-2); 23,4 (C-11); 23,0 (C-16) và 18,3 (C-6)], 3 carbon methine [ 55,2 (C-5); 47,6 (C-9) và 41,6 (C-18)], và 6 carbon bậc bốn [ 46,4 (C-17); 41,1 (C-14); 39,3 (C-8); 38,9 (C-4); 37,1 (C-10) và 30,7 (C-20)]. So sánh cho thấy có sự tương hợp giữa số liệu NMR và trong tài liệu tham khảo 11 , hợp chất 2 được đề nghị là oleanolic acid.

Hợp chất 3:

Phổ 1 H-NMR cho thấy proton olefin ở δ H 6,11 (1H, dd, 2,0; 3,5; H-16), một tín hiệu oxymethine ở δ H 3,67(1H, dd; 10,5; 5,0 Hz, H-12), ba tín hiệu singlet của các nhóm methyl tại [δ H 2,37 (3H, s, H 3 -21), 1,04 (3H, s, H 3 -19), 0,90 (3H, s, H 3 -18)], ngoài ra còn có các tín hiệu của nhiều nhóm methine và methylene trong vùng 0,90‒2,50 ppm. Phổ 13 C-NMR kết hợp với HSQC cho thấy có 21 carbon, trong đó 2 carbon carbonyl tại δ C (211,5 và 199,0; C-3, C-20), carbon olefin tại δ C 148,6 (C-16), một carbon oxymethine ở δ C 73,4 (C-12), 3 nhóm methyl ở δ C (11,3; 11,7; 26,7; C-18, C-19, C-21), ba carbon bậc 4 tại δ C (155,4, 52,1 và 35,7; C-17, C-13, C-10), ngoài ra còn các nhóm methine và methylene trong vùng 28‒54 ppm. Vị trí nhóm carbonyl nối vào C-3 và C-20 thông qua tương tác HMBC ở δ H 2,05 (H-1) và δ H 2,11(H-4) với carbon ở δ C 211,5 (C-1), và của tín hiệu ở δ H 2,37 (H 3 -21) với carbon ở δ C 199,0 (C-20) và δ C 155,4 (C-17), cũng như δ H 6,11 (1H, dd, 2,0; 3,5, H-16) với δ C 155,4 (C-17). Tương tác HMBC còn cho thấy proton tại δ H 0,90 (3H, s, H 3 -18) cho tương quan với carbon bậc 4 ở δ C 52,1 (C-13) và của δ H 1,04 (3H, s, H 3 -19) với carbon ở δ C 35,7 (C-10), như vậy hai nhóm methyl này lần lượt nối vào carbon bậc bốn của khung. Từ những dữ liệu phổ nghiệm NMR, hợp chất 3 xác định là 12β-hydroxy-5α-pregn-16-ene-3,20-dione 12 .

Hợp chất 4: bột màu trắng.

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 4 cho các tín hiệu 1 proton olefin ở δ H 5,32 (1H, d, 3,0 Hz; H-6), proton carbinol ở δ H 3,06 (1H, m H-3), proton của 2 nhóm methyl tại δ H 0,99 (3H, , H-19); 0,65 (3H, , H-18); proton của 3 nhóm methyl ở δ H 0,95 (3H, d, 6,5 Hz; H-21); 0,84 (3H, d, 6,5 Hz; H-26); 0,82 (3H, d, 6,0 Hz; H-27) và 1 nhóm methyl kề nhóm methylene ở δ H 0,82 (3H, t, 6,0 Hz; H-29). Bên cạnh đó cho thấy proton anomer ở δ H 4,22 (1H, d, 7,5 Hz; H-1'); các proton oxymethine và oxymethylene ở δ H 2,99‒3,70 (H2¢‒H6¢) của đơn vị đường hexose. Hằng số ghép J aa =7,5 Hz của proton anomer dự đoán cấu hình β-D-Glc của đơn vị đường. Phổ 13 C-NMR của 4 cho thấy carbon oxymethine ở 76,7 (C-3), cặp carbon olefine ở 140,4 (C-5) và 121,1 (C-6), năm nhóm methyl ở 11,7 (C-18); 19,0 (C-19), 18,5 (C-21); 18,9 (C-26); 19,4 (C-27) cùng với nhóm methyl kề carbon methylene ở 11,6 (C-29). Ngoài ra, còn có carbon anomer ở δ C 100,7 (C-1¢) cùng với carbon oxymethine và oxymethylene trong vùng δ C 61‒77 của đơn vị đường β-glucopyranose. Từ dữ liệu phổ cho thấy hợp chất 4 có cấu trúc của một steroid khung stigmat-5-ene và đơn vị đường glucose gắn tại C-3 của aglycone tại C-3. So sánh dữ liệu NMR của 4 với tài liệu 13 đề nghị hợp chất 4 là β-sitosterol-D-glucopyranoside

Hợp chất 5:

Phổ HRESIMS cho peak ion phân giả ở m/z 793,5246 [M-H] - tương ứng công thức phân tử C 42 H 66 O 14 . Phổ 1 H-NMR của hợp chất 5 cho các tín hiệu cộng hưởng của 1 proton oxymethine tại 2,96 (1H, dd; 11,5; 4,5 Hz; H-3), 1 proton olefine ở 5,48 (1H, brs; H-12). ở vùng trường cao có tín hiệu của 6 nhóm methyl ­ gồm 4 nhóm dạng singlet [ 0,90 (3H, s, H-23); 0,70 (3H, s, H-24); 0,87 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-26) và 2 nhóm mũi đôi 0,82 (3H, d, 6,0 Hz; H-29), 0,86 (3H, d, 6,0 Hz; H-30)], các nhóm methine và methylene trong vùng 0,80–2,20. Ngoài ra còn tín hiệu của 2 proton anomer tại 4,58 (1H, brs, H-1') và 5,24 (1H, d; 8,0; H-1'') cùng các nhóm oxymethine và oxymethylene của 2 phân tử đường từ 3,0–3,7 ppm. Phổ 13 C-NMR kết hợp với kỹ thuật DEPT của hợp chất 5 cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 42 carbon bao gồm 02 carbon carbonyl 175,1 (C-28) và 176,1 (C-27), 1 carbon carbinol ở 87,4 (C-3), 02 carbon olefin tại [ 128,4 (C-12), 131,8 (C-13)], 6 carbon methyl [ 28,2 (C-23); 16,4 (C-24); 16,0 (C-25); 18,1 (C-26); 17,4 (C-29) và 20,9 (C-30)] và các tín hiệu của các nhóm methine và methylene và carbon bậc 4 ở 17–56 ppm. Tín hiệu carbon của 2 đơn vị đường bao gồm 2 carbon anomer tại [ 102,7 (C-1') và 94,0 (C-1'') cùng 8 carbon oxymethine, 1 carbon oxymethylene, một carbon methyl. Từ các dữ liệu phổ nghiệm, dự đoán hợp chất 5 là một triterpene 5 vòng, có khung là ursan - 12-ene mang 1 liên kết đôi, 1 nhóm –OH, 2 nhóm –COOH và 2 đơn vị đường. Phổ COSY, HSQC và HMBC được ghi nhận để xác định các nối liên kết trong cấu trúc phân tử. Phổ HMBC cho thấy hai nhóm methyl ở H-23 (δ H 0,90)/H-24 (δ H 0,70) tương tác với C-3 (δ C 87,4), C-4 (δ C 39,8), C-5 (δ C 54,9) xác nhận sự hiện diện nhóm oxymethine ở C-3 và hai nhóm methyl nối vào C-4 của khung. Tín hiệu cộng hưởng của proton nhóm methyl H-25 (δ H 0,87) cho tương tác C-5 (δ C 54,9), C-9 (δ C 46,1), C-10 (δ C 36,3); và giữa proton H-26 (δ H 0,75) với C-7 (δ C 36,2), C-9 (δ C 46,1), C-14 (δ C 55,2) xác nhận vị trí hai nhóm methyl này gắn vào C-8 và C-10. Vị trí nối đôi C-12/C-13 cũng được xác nhận thông qua tương quan HMBC giữa H-12 (δ H 5,48) tới C-9 (δ C 46,1), C-14 (δ C 55,2), C-18 (δ C 53,5). Tương quan HMBC của H-29 (δ H 0,82) với C-18 (δ C 53,5), C-19 (δ C 38,3), C-20 (δ C 36,4); và giữa H-30 (δ H 0,86) tới C-19 (δC 36,2), C-20 (δ C 38,3) cho thấy hai nhóm methyl nối vào C-19 và C-20. Như vậy phần aglycone của hợp chất 5 có khung ursane-12-ene. Phần đường của hợp chất 5 được xác định rhamnose với các tín hiệu δ C 102,7; 72,1; 70;8; 70,7; 68,4, 17,6 cũng như proton anomer 4,58 (1H, s; H-1') trên phổ 1 H-NMR và đơn vị đường còn lại là glucose (δ C (94,0; 72,3; 76,5; 69,6, 77,6; 60,7) cũng như hằng số ghép cặp tại H-1'' (δ H 5,24; d; 8,0 Hz). Hơn nữa vị trí của đơn vị đường L-rhamnose nối vào C-3 thông qua tương quan HMBC giữa H-1ʹ (δ H 4,58, brs) tới C-3 (δ C 87,4); và đơn vị đường Glc nối vào C-28 do có sự tương quan giữa H-1ʹʹ (δ H 5,24; d; 8,0 Hz) với C-28 (δ C 175,1). Các tương tác HMBC được trình bày trong Figure 2 . Từ các biện luận trên kết hợp tài liệu tham khảo 14 xác định hợp chất 5 là 3- O -α-L-rhamnopyranosylquinovic acid 28- O -β-D-glucopyranosyl ester (glycoside A).

Hợp chất 6:

Phổ HRESIMS cho peak ion phân giả ở m/z 1196,6203 [M-H] - tương ứng công thức phân tử C 60 H 95 O 23 N. Phổ 1 H-NMR của hợp chất 6 cho các tín hiệu cộng hưởng của 3 prototon olefin 5,87 (1H, dd; 15,0; 9,0 Hz; H-22), 6,31 (1H, dd; 15,0; 11,0 Hz; H-23), 6,83 (1H, d; 11,0 Hz; H-24), 1 proton oxymethine tại 3,02 (1H, dd, 11,5; 5,5 Hz; H-3), tín hiệu của 5 nhóm methyl dạng singlet 0,90 (3H, s, H-19); 1,90 (3H, s, H-26); 1,03 (3H, s, H-28); 0,86 (3H, s, H-29), 0,93 (3H, s, H-30), 03 nhóm methyl ở 1,12 (3H, d; 6,5 Hz; H-21), 0,74 (3H, d; 7,5 Hz; 3'-CH 3 ) và 1,25 (3H, d, 7,0 Hz; 4'-CH 3 ), một nhóm oxymethylene xuất hiện ở 3,44, 3,60 (2H, m; H 2 -18). Ngoài ra còn xuất hiện của 4 proton anomer ở 5,03 (1H, br s,); 4,82 (1H, br s,); 4,17 (1H, d; 8,0 Hz); 4,73 (1H, d; 7,5 Hz) và 2 nhóm methyl ở 1,11 (3H, d; 6,5 Hz ); 1,14 (3H, d; 6,5 Hz) tương ứng với 4 đơn vị đường. Phổ 13 C-NMR kết hợp với DEPT cho thấy 6 có 60 carbon gồm 36 carbon của phần aglycon và 24 carbon của phần đường, gồm 9 carbon tứ cấp, 10 carbon methine, 9 carbon methylene, 8 carbon methyl của phần aglycon. Bên cạnh đó còn có 4 carbon anomer, 10 carbon methine, 2 carbon methylene, 2 carbon methyl của các đơn vị đường. Từ dữ liệu phổ 1 H- và 13 C-NMR dự đoán cấu trúc hóa học của 6 là một triterpenoid với 2 đơn vị đường Glc và 2 đơn vị Rham. Phổ COSY, HSQC, HMBC được ghi nhận để xác định các nối liên kết của chúng. Phổ HMBC cho thấy có sự tương quan H-28 (δ H 1,03)/H-29 ( δ H 0,86) với C-3 (δ C 89,0)/C-4 (δ C 38,8)/C-5(δ C 50,4) cho thấy sự hiện diện nhóm hydroxy tại C-3. Phổ HMBC còn cho thấy sự tương quan của H-20 ( δ H 2,52)/H-24 ( δ H 6,83) với C-22 ( δ C 148,3)/C-23 ( δ C 123,3); và giữa H-21 ( δ H 1,12) với C-22 ( δ C 148,3); từ H-23 ( δ H 6,31)/H-26 (δ H 1,90) tới C-24 (δ C 134,1)/C-25 (δ C 127,6); cũng như giữa H-22 (δ H 5,87) với C-24 (δ C 134,1) xác nhận nối đôi liên hợp tại C-22/C-23 và C-24/C-25. Phổ 13 C-NMR cho thấy sự tồn tại nhóm α -amino-3,4-dimethyl-γ-lactone tương ứng các giá trị ( δ C 174,9; 53,7; 37,3; 76,6; 8,0; 16,1). Vị trí nhóm oxymethylene được nối vào C-13 do có sự tương quan HMBC giữa H-18 (δ H 5,87) với C-12 (δ C 25,0)/C-13 (δ C 48,7). Hai đơn vị đường Glc đều có cấu hình β dựa vào hằng số ghép cặp của 2 proton anomer (J= 8,0 và 7,5 Hz), hai đơn vị đường Rham xác định cấu hình α dựa vào tín hiệu proton anomer dạng mũi bầu-rộng (brs). Phân tích phổ HMBC cho thấy carbon anomer phần đường Glc I nối vào aglycon tại C-3 do có sự tương tác giữa H-1 ( δ H 4,17) của Glc I tới C-3 ( δ C 89,0), Glc II nối vào C-2 của Glc I thông qua tương tác H-1 (δ H 4,73) của Glc II tới C-2 (δ C 77,6) của Glc I, đơn vị Rham I nối vào Glc II qua tương quan H-1 (δ H 5,03) của Rham I với C-2 (δ C 77,3) của Glc II, phần đường Rham II nối vào Glc I qua tương quan H-1 (δ H 4,82) của Rham I với C-4 (δ C 77,6) của Glc I, như vậy liên kết đường được xác nhận là [ α -L-rhamnopyranosyl-(1→2)- O - β -D-glucopyranosyl-(1→2 ) ]- α -L-rhamnopyranosyl-(1→4)- O - β -D-glucopyranoside. Từ các giá trị phổ nghiệm NMR và so sánh với ctài liệu 15 , hợp chất 6 được xác định là mussaendoside Q

Figure 2 . Tương quan chính HMBC của hợp chất 3, 5 6

KẾT LUẬN

Từ cao EtOAc phần trên mặt đất cây Bướm bạc đài cong đã phân lập và xác định cấu trúc 6 hợp chất gồm, 5-hydroxymethylfurfural (1) , oleanolic acid (2) , 12β-hydroxy-5α-pregn-16-ene-3,20-dione ( 3 ) , β -sitosterol-D-glucopyranoside ( 4 ) , 3- O-α- L-rhamnopyranosyl quinovic acid 28- O-β -D-glucopyranosyl ester ( 5 ) và mussaendoside Q (6) . Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định dựa vào phổ NMR và so sánh tài liệu tham khảo. Tuy cả sáu hợp chất này đã biết hiện diện trong các loài cây khác nhưng đây là lần đầu được báo cáo có trong cây Mussaenda recurvata

Table 1 Dữ liệu phổ 1 H và 13 C NMR của hợp chất 6

LỜI CÁM ƠN

Công trình được tài trợ bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong đề tài mã số NCVCC15.02/21-21

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

br: broad

d: doublet

DEPT: Distortionless enhancement by polarization transfer

HMBC: Heteronuclear nultiple Bond correlation

HRESIMS: High resolution electrospray ionisation mass spectrometry

HSQC: Heteronuclear single quantum correlation

m: multiplet

NMR: Nuclear magnetic resonance

q: quartet

s: singlet

t: triplet

XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

Nhóm tác giả tuyên bố không có xung đột lợi ích.

ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ

?

References

  1. Chantaranothai P.. A synopsis of Mussaenda L. (Rubiaceae) in Thailand, Thai For. Bull. 2015, 43, 51-65. . ;:. Google Scholar
  2. Hộ P. H.. Cây cỏ Việt Nam, Quyển III. NXB: Nhà xuất bản trẻ, 2000. . ;:. Google Scholar
  3. Chi V. V.. The dictionary of Vietnamese medicinal plants, Hanoi Medicine, Hanoi, Vietnam, 1999. . ;:. Google Scholar
  4. Zhao W.. New triterpenoid saponins from Mussaenda pubescens, J. Nat. Prod., 1994, 57, 1613-1618. . ;:. PubMed Google Scholar
  5. Kim N-C. Activity of triterpenoid glycosides from the root bark of Mussaenda m acrophylla against two oral pathogens. J Nat Prod, 1999, 62, 1379-1384. . ;:. PubMed Google Scholar
  6. Mohamed S M. Potent antitrypanosomal triterpenoid saponins from Mussaenda luteola. Fitoterapia, 2015, 107, 114-121. . ;:. PubMed Google Scholar
  7. Gunasekaran S.. Review Article The genus Mussaenda: A phytopharmacological review, J. Chemical Pharm. Res, 2015, 7(7), 1037-1042. . ;:. Google Scholar
  8. Vidyalakshmi K. S.. Ethnobotany, Phytochemistry and pharmacology of Mussaenda species ( Rubiaceae ), Ethnobot. Leafl, 2008, 12, 469-475. . ;:. Google Scholar
  9. Naiki A.. Mussaenda recurvata (Rubiaceae), A new species from southern Vietnam with observations on its heterosity, Phytotaxa, 2017, 328(2),167-174. . ;:. Google Scholar
  10. Khalil A.T. Chemical constituents from the Hydrangea chinensis, Arch. Pharm. Res, 2003, 26(1), 15-20. . ;:. PubMed Google Scholar
  11. Guvenalp Z.. Secondary metabolites from Nepeta heliotropifolia, Turk. J. Chem., 2009, 33, 667-675. . 2009;:. Google Scholar
  12. Schun Yeh, Geoffrey A. Cordell, Cytotoxic steroids of Gelsemium sempervirens, Journal of Natural Products , 1987, 50(2), 195-198. . ;:. PubMed Google Scholar
  13. Jangwan J.S. Chemical investigation and in vitro cytotoxic activity of Randia dumetorum Lamk. Bark. International Journal of Chemical Sciences., 2012; 10, 1374-1382. . ;:. Google Scholar
  14. Bach N. X.. Quinovic acid glycosides from Mussaenda pilosissima Valeton, Vietnam J. Chem., 2019, 57(1), 64-69. . ;:. Google Scholar
  15. Bach N. X. Triterpenoid saponins from Mussaenda glabra Vahl, Vietnam J. Chem., 2019, 57(4), 463-468. . ;:. Google Scholar


Author's Affiliation
Article Details

Issue: Vol 6 No 1 (2022)
Page No.: 1906-1914
Published: Feb 28, 2022
Section: Original Research
DOI: https://doi.org/10.32508/stdjns.v6i1.1150

 Copyright Info

Creative Commons License

Copyright: The Authors. This is an open access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License CC-BY 4.0., which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original author and source are credited.

 How to Cite
Hoang Ngoc, L., Duy, N. B., Nguyen Minh An, T., Thi Mai Tram, T., Tan Phat, N., Nhat Minh, P., Thanh Chi, M., Van Son, D., & Dinh Tri, M. (2022). Chemical constituents of aerial parts of Mussaenda Recurvate. Science & Technology Development Journal: Natural Sciences, 6(1), 1906-1914. https://doi.org/https://doi.org/10.32508/stdjns.v6i1.1150

 Cited by



Article level Metrics by Paperbuzz/Impactstory
Article level Metrics by Altmetrics

 Article Statistics
HTML = 443 times
PDF   = 158 times
XML   = 0 times
Total   = 158 times